Khi Trái Đất tự quay quanh trục, ở cực Bắc và cực Nam đều có
A. vận tốc gốc rất lớn.
B. vận tốc dài giống nhau.
C. vận tôc dài khác nhau,
D. vận tốc gốc rất nhỏ.
TẠI SAO TÀU VŨ TRỤ ĐƯỢC PHÓNG THEO CHIỀU QUAY CỦA TRÁI ĐẤT
Các vận động viên muốn nhảy xa phải lấy đà, muốn ném lao cũng lấy đà. Đó là sự lợi dụng lực quán tính. Lực quán tính đã giúp vận động viên hay cây lao bay xa hơn. Khi phóng tên lửa thuận theo hướng quay của Trái Đất, chính là chúng ta đã mượn thêm lực quán tính này.
Thực tế, không phải mọi điểm trên Trái Đất đều quay với tốc độ như nhau. Càng gần Bắc Cực và Nam Cực, tốc độ quay càng chậm. Càng gần xích đạo, tốc độ quay càng lớn ( Hình tượng này giống như chiếc đĩa hát quay trên máy quay đĩa. Cùng một vòng quay, nhưng các điểm ở rìa đĩa hát đi được một đoạn đường dài hơn so với các điểm ở tâm đĩa ). Trung tâm Bắc và Nam Cực quay với tốc độ bằng không. Nhưng ở vùng xích đạo, tốc độ này lên tới 465 mét/giây. Bởi vậy, trừ hai khu vực ở trung tâm Bắc Cực và Nam Cực, còn tại hầu hết các điểm khác, con người đều có thể lợi dụng lực quay của Trái Đất.
Khi tàu vũ trụ phóng lên ở vùng xích đạo, vận tốc của nó sẽ được cộng thêm vận tốc quay của Trái Đất ( tức là 465m/s). Và do vậy, dù lực phóng ban đầu của tàu có yếu hơn một chút, nó vẫn dễ dàng thắng được sức hút Trái Đất. Tuy nhiên càng lên các vĩ độ cao ( gần hai cực hơn ), tốc độ quay của Trái Đất càng chậm, do đó tên lửa càng lợi dụng càng ít hơn lực quay này.
TẠI SAO TÀU VŨ TRỤ ĐƯỢC PHÓNG THEO CHIỀU QUAY CỦA TRÁI ĐẤT
Các vận động viên muốn nhảy xa phải lấy đà, muốn ném lao cũng lấy đà. Đó là sự lợi dụng lực quán tính. Lực quán tính đã giúp vận động viên hay cây lao bay xa hơn. Khi phóng tên lửa thuận theo hướng quay của Trái Đất, chính là chúng ta đã mượn thêm lực quán tính này.
Thực tế, không phải mọi điểm trên Trái Đất đều quay với tốc độ như nhau. Càng gần Bắc Cực và Nam Cực, tốc độ quay càng chậm. Càng gần xích đạo, tốc độ quay càng lớn ( Hình tượng này giống như chiếc đĩa hát quay trên máy quay đĩa. Cùng một vòng quay, nhưng các điểm ở rìa đĩa hát đi được một đoạn đường dài hơn so với các điểm ở tâm đĩa ). Trung tâm Bắc và Nam Cực quay với tốc độ bằng không. Nhưng ở vùng xích đạo, tốc độ này lên tới 465 mét/giây. Bởi vậy, trừ hai khu vực ở trung tâm Bắc Cực và Nam Cực, còn tại hầu hết các điểm khác, con người đều có thể lợi dụng lực quay của Trái Đất.
Khi tàu vũ trụ phóng lên ở vùng xích đạo, vận tốc của nó sẽ được cộng thêm vận tốc quay của Trái Đất ( tức là 465m/s). Và do vậy, dù lực phóng ban đầu của tàu có yếu hơn một chút, nó vẫn dễ dàng thắng được sức hút Trái Đất. Tuy nhiên càng lên các vĩ độ cao ( gần hai cực hơn ), tốc độ quay của Trái Đất càng chậm, do đó tên lửa càng lợi dụng càng ít hơn lực quay này.
tính vận tốc dài của điểm nằm trên vĩ tuyến 60 của trái đất khi trái đất quay đều quanh trục của nó. Biết bán kính trái đất 6400km
Giải:
Bán kính quỹ đạo chuyển động nằm ở vĩ tuyến \(60^0\) là:
\(R_r=R.cos.60^0=6400.\dfrac{1}{2}=3200km\)
Vận tốc dìa của điểm đó là:
v= \(\omega\) . R =\(\dfrac{2.II}{T}.R=\dfrac{2.II}{24}.3200=837km\)/h
Vậy:...............................................................
Hãy sắp xếp các vận tốc sau đây theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hơn.
- Vận tốc tàu hỏa: 54km/h
- Vận tốc chim đại bàng: 24m/s
- Vận tốc bơi của một con cá: 6000cm/phút
- Vận tốc quay của Trái Đất quanh Mặt Trời: 108000km/h.
Đổi các vận tốc trên ra cùng đơn vị m/s ta được:
Vận tốc tàu hỏa: v1 = 15m/s
Vận tốc chim đại bàng: v2 = 24m/s.
Vận tốc bơi của một con cá: v3 = 1m/s
Vận tốc quay của Trái Đất quay quanh Mặt Trời: v4 = 30000 m/s.
Vậy: v3 < v1 < v2 < v4.
Xác định vận tốc vận tốc dài và gia tốc hướng tâm của một điểm trên xích đạo của trái đất khi trái đất quay quanh trục địa cực ? Chỗ bán kính trái đất R=6400km
gia tốc gốc 1 điểm trên xích đạo
\(\omega=\dfrac{2\pi}{24.3600}\approx7,27.10^{-5}\)(rad/s)
tốc độ dài
v=\(\omega.R\approx465,42\)m/s
gia tốc hướng tâm
aht=\(\dfrac{v^2}{R}\)\(\approx\)0,033m/s2
Trái đất có bán kính là 6400 km. Trái đất tự quay quanh chính nó theo trục Bắc Nam. Tính tốc độ góc và tốc độ dài của 1 điểm ở vĩ độ 45 độ Bắc.
Trái đất chuyển động tự quay quanh trục 1 ngày đêm:
\(T=24h=86400\left(s\right)\)
Tốc độ góc: \(\omega=\dfrac{2\pi}{T}=\dfrac{2\pi}{86400}\)rad/s
Điểm ở 45 độ Bắc: \(\Rightarrow R'=Rcos45^o=6400\cdot10^3\cdot cos45=4525483,4\left(m\right)\)
Tốc độ dài:
\(v=\omega\cdot R'\approx329\)m/s
Khi quay trên quỹ đạo, vận tốc của TĐ:
A. luôn bằng nhau và = 29.8km/s
B. k đều nhau
C. lúc ở điểm viễn nhật vận tốc lớn, lúc ở điểm cận nhật vận tốc nhỏ
D. lúc ở điểm viễn nhật vận tốc nhỏ, lúc ở điểm cận nhật vận tốc lớn
Đáp án D bạn nhé
Vì ở điểm cận nhật khoảng cách từ trái đất đến mt là 147 trkm nên V là 30.3km/s
Còn viễn nhật khoảng cách là 152trkm nên V là 29.3km/h
Vậy nhé. Like and comment giúp mk...thank
Một tàu thủy neo cố định tại một điểm trên đường xích đạo. Hãy tính vận tốc góc và vận tốc dài của tàu đối với trục quay của Trái Đất. Biết bán kính của Trái Đất là 6400km.
Trái Đất quay 1 vòng quanh trục của nó mất T = 24 h = 86400 s
Vận tốc góc của tàu: ω = 2 π T = 2.3 , 14 86400 = 7 , 3.10 − 5 r a d / s .
Vận tốc dài: v = ω r = 7 , 3.10 − 5 .64.10 5 = 467 , 2 m / s .
Chọn gốc tọa độ tại vtcb,tính chỉ số độ lớn của vận tốc so với vận tốc cực đại ở vị trí có tọa độ A/2
A2=x2+\(\frac{v^2}{\omega^2}\). Tại x=A/2
-> v2=(A2-x2).\(\omega^2\)
=V2max-\(\omega^2\)x2
=V2max-\(\omega^2\).\(\frac{A^2}{4}\)
=V2max-V2max/4
=>\(\left|V\right|\)=\(\frac{Vmax\sqrt{3}}{2}\)